Chuyển đến nội dung chính

Bài 4: Giới thiệu JDK, JRE và JVM trong Java

Xin chào mọi người, lâu quá rồi mình không viết bài, lười quá. Mình sẽ cố gắng tuần này ra được thêm 2 bài nữa. Lần này mình sẽ giới thiệu với mọi người về JDK, JRE và JVM là như thế nào để mọi người không bỡ ngỡ khi lập trình về Java.

JVM là gì?

- JVM là viết tắt của Java Virtual Machine  là môi trường dùng để chạy ứng dụng được viết bằng ngôn ngữ lập trình Java.

- Nhờ có JVM mà Java có thể chạy trên nhiều Platform khác nhau. JVM giống như một cái máy ảo, muốn khởi chạy Java thì bắt buộc phải chạy trên cái máy ảo này. Cứ với mỗi Platform ta sẽ có một JVM tương ứng, ví dụ như Ubuntu thì sẽ có bản JVM cho Ubuntu, Windows thì có JVM cho Windows. Và cơ chế hoạt động của JVM ở mọi nền tảng là hoàn toàn như nhau cho nên ứng dụng Java viết trên Window chạy được trên JVM của Window, khi đem cái ứng dụng đó qua Ubuntu thì chỉ cần cài JVM lên Ubuntu là ứng dụng được.
Cấu trúc JVM trong Java
Classloader: Là một hệ thống con của JVM được sử dụng để tải class file.
Class (method) Area: Lưu trữ cấu trúc mỗi lớp, chẳng hạn như hằng, trường, dữ liệu phương thức, code của phương thức, …
Heap: Nó là khu vực dữ liệu runtime mà trong đó đối tượng được cấp phát.
Stack: Stack trong Java lưu giữ các Frame. Nó giữ các biến cục bộ và các kết quả cục bộ, và thực hiện một phần nhiệm vụ trong phần triệu hồi và trả về phương thức. Mỗi Thread có một Stack riêng, được tạo tại cùng thời điểm với Thread.
Một Frame mới được tạo mỗi khi một phương thức được triệu hồi và bị hủy khi lời triệu hồi phương thức là kết thúc.
Program Counter Register: Nó chứa địa chỉ của chỉ lệnh JVM hiện tại đang được thực thi.
Native Method Stack: Bao gồm tất cả các phương thức tự nhiện được sử dụng trong ứng dụng.
Execution Engine: Phần này bao gồm:
Một bộ xử lý ảo Virtual Processor
Một trình thông dịch Interpreter. Đọc Bytecode Stream sau đó thực thi các chỉ thị
Just-In-Time (JIT) Compiler: được sử dụng để cải thiện hiệu suất. JIT biên dịch các phần của Bytecode mà có cùng tính năng tại cùng một thời điểm, và vì thế giảm lượng thời gian cần thiết để biên dịch. Ở đây khái niệm Compiler là một bộ biên dịch tập chỉ thị của JVM thành tập chỉ thị của một CPU cụ thể.

Giới thiệu JRE

- JRE (là viết tắt của Java Runtime Environment) được sử dụng để cung cấp môi trường runtime. Nó là trình triển khai của JVM. JRE bao gồm tập hợp các thư viện và các file khác mà JVM sử dụng tại runtime. Trình triển khai của JVM cũng được công bố bởi các công ty khác ngoài Sun Micro Systems.

JDK ?

JDK viết tắt của Java Development Kit. Nó gồm JRE + công cụ phát triển.
Bộ công cụ JDK gồm các chương trình thực thi đáng chú ý sau:
  • javac: Chương trình biên dịch các chương trình nguồn viết bằng ngôn ngữ java ra các tập tin thực thi được trên máy ảo Java.
  • java: Một chương trình để dịch mã mà bạn viết thành mã bytecode, khi ứng dụng Java chạy nó dịch mã bytecode thành mã máy tính và thực thi, điều đó có nghĩa là bytecode chỉ là một mã trung gian.Đây là chương trình làm máy ảo của Java, thông dịch mã Bytecode của các chương trình kiểu application thành mã thực thi của máy thực.
  • Archive (jar): Là một chương trình nén các file thành một file duy nhất có đuôi jar. Thường dùng để đóng gói các file class.
  • Javadoc: Là một công cụ tạo ra tài liệu hướng dẫn sử dụng API.
  • appletviewer: Bộ thông dịch, thực thi các chương trình kiểu applet.
  • javadoc: Tạo tài liệu về chú thích chương trình nguồn một cách tự động.
  • jdb: Trình gở rối.
  • rmic: Tạo Stub cho ứng dụng kiểu RMI.
  • rmiregistry: Phục vụ danh bạ (Name Server) trong hệ thống RMI

Nhận xét